Quy định hiện hành về hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?

Ảnh minh hoạ, liên hệ để lấy full ảnh nhà và nội thất

 Đất đai là tài sản có giá trị lớn, chính vì vậy mà quyền sử dụng đất thường là đối tượng của nhiều vụ tranh chấp. Pháp luật đất đai khuyến khích sự thỏa thuận, tự hòa giải giữa những người sử dụng đất. Trong một số trường hợp, tranh chấp đất đai bắt buộc phải hòa giải, số còn lại thì không. Vậy vấn đề hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay được quy định như thế nào?

     Căn cứ theo quy định của pháp luật, Nhamatdat.com chúng tôi xin tư vấn Quy định hiện hành về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật đất đai 2013
  • Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn một số quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 192 Bộ  luật Tố tụng dân sự 2015 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án

Các loại tranh chấp đất đai

Tranh chấp là gì? Tranh chấp là giành nhau cái không biết thuộc về bên nào, các bên trong tranh chấp có quan điểm trái ngược nhau về đối tượng tranh chấp. Tranh chấp đất đai là sự bất đồng quan điểm giữa các bên tranh chấp trong việc xác định người có quyền sử dụng đất.

Luật đất đai định nghĩa Tranh chấp đất đai tại Khoản 24 Điều 3 để trả lời câu hỏi tranh chấp đất đai là gì như sau:

Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

     Căn cứ Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định như sau:

Điều 3. Về chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

      Như vậy, tranh chấp đất đai bao gồm hai nhóm sau:

  • Tranh chấp bắt buộc phải hòa giải tại ủy ban nhân dân xã nơi có đất là tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất.
  • Tranh chấp không bắt buộc hòa giải tại UBND cấp xã nơi có đất: đây là loại tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chng là quyn sử dụng đất

Tranh chấp đất đai bắt buộc phải hòa giải

     Pháp luật đất đai khuyến khích người sử dụng đất tự thỏa thuận và giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở. Trường hợp không giải quyết được thì gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

      Tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất là nhóm tranh chấp đất đai phổ biến nhất. Loại tranh chấp này thường có hai nhóm nhỏ là: Tranh chấp liên quan đến ranh giới thửa đất, vùng đất và tranh chấp đòi lại đất.

     Tranh chấp liên quan đến ranh giới thửa đất, vùng đất là tranh chấp giữa những người sử dụng đất liền kề, người sử dụng đất có lối đi chung. Phần đất của mỗi người sử dụng đất đã có ranh giới, tuy nhiên ranh giới đó lại phát sinh tranh chấp, một trong hai bên không thừa nhận. Đây là một trong những tranh chấp thuộc nhóm Tranh chấp về quyền sử dụng đất.

     Tranh chấp đòi lại đất là tranh chấp giữa những người sử dụng đất trên một thửa đất xác định, một người đòi lại quyền sử dụng đất mà trước đây thuộc quyền sử dụng của họ, đất đó hiện nay đang được một người sử dụng đất khác sử dụng. Vấn đề tranh chấp ở đây cần xem xét đến nguồn gốc sử dụng đất: Đất cho mượn nhưng không trả lại, đất được khai hoang theo chính sách khai hoang, xây dựng vùng kinh tế mới nhưng vì nguyên nhân nào đó mà hiện tại họ không quản lý, sử dụng nữa.

Cơ quan tổ chức tiến hành hòa giải

     Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất là cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.

Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

     Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND xã bằng con đường hòa giải được quy định tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP như sau:

     Bước 1: Người sử dụng đất gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến UBND cấp xã

    Bước 2: UBND cấp xã tiến hành giải quyết tranh chấp

     Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

     + Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

     + Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải gồm:

  • Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND là Chủ tịch Hội đồng;
  • Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
  • Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
  • Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.
  • Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

     + Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

     Bước ba: Lập biên bản ghi nhận kết quả hòa giải tranh chấp đất đai

     + Trường hợp hòa giải thành thì tiến hành lập Biên bản hòa giải thành. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản, các bên tranh chấp có thể có ý kiến bằng văn bản nếu thay đổi so với nội dung đã thống nhất.

     Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.

     + Trường hợp hòa giải không thành thì tiến hành lập Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Thời hạn thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai

     Khoản 3 Điều 202 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

     Như vậy, thủ tục hòa giải được UBND cấp xã thực hiện trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

     Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về quy định hiện hành hòa giải tranh chấp đất đai mới nhất mà bạn quan tâm.

– Liên hệ ngay Nguonnhamoi.com để mua nhà đất Hà Nội.

Kho nhà chính chủ tại Hà Nội

Nguồn nhà mới nhất