Chi phí khi làm sổ đỏ (cấp GCN QSDĐ) hết bao nhiêu tiền ?

Ảnh minh hoạ, liên hệ để lấy full ảnh nhà và nội thất

Trên thực tế hiện nay, nhiều hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ nhiều năm về trước nhưng lại chưa được cấp Sổ đỏ. Tới thời điểm hiện tại, khi họ mong muốn được cấp GSN QSDĐ thì lại quan ngại về các khoản tiền, lệ phí và các khoản phí liên quan đến làm sổ đỏ nhà đất. Chi phí làm sổ đỏ hiện nay hết bao nhiêu tiền? Đó là thắc mắc chung của nhiều người sử dụng đất hiện nay.

     Căn cứ theo quy định của pháp luật, Nhamatdat.com chúng tôi xin tư vấn Chi phí khi làm sổ đỏ (Cấp GCN QSDĐ) hết bao nhiêu tiền như sau:

Cơ sở pháp lý:

  • Luật đất đai 2013
  • Luật phí và lệ phí 2015
  • Nghị định 43/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai
  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ
  • Thông tư 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ

Chi phí tiền sử dụng đất

     Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. (Theo Khoản 21 Điều 3 Luật Đất đai). Trường hợp người sử dụng đất làm sổ đỏ hay còn gọi là yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất là một trong những trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất.

Theo Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP thì tiền sử được tính dựa trên các căn cứ sau đây:

  • Diện tích đất được công nhận quyền sử dụng đất.
  • Mục đích sử dụng đất.
  • Giá đất tính thu tiền sử dụng đất. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất bao gồm: Giá đất theo Bảng giá đất và giá đất cụ thể

Từ đây suy ra, tiền sử dụng đất được tính theo công thức

     Tiền sử dụng đất = Diện tích đất được công nhận  x Giá đất tính thu tiền sử dụng đất tùy theo mục đích sử dụng đất

     Tính tiền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục làm sổ đỏ được chia thành các trường hợp sau đây:

Trường hợp có giấy tờ theo Điều 100 Luật đất đai 2013

     Theo Điều 100 Luật đất đai 2013 thì khi công nhận quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất có một trong các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo Điều 100 Luật đất đai, tiền sử dụng đất được thu như sau:

  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất ghi tên người sử dụng đất hoặc có giấy tờ ghi tên người khác kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan: Không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành: nếu có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất thì không phải nộp,  trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất

  • Nếu tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất mà không có một trong các hành vi vi phạm tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì nộp tiền sử dụng đất như sau: Nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở vượt hạn mức theo giá đất cụ thể tại thời điểm công nhận và không phải nộp đối với diện tích đất ở trong hạn mức; Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Nếu tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì: Nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất cụ thể; Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất tại thời điểm công nhận.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất thì cấp sổ đỏ hết bao nhiêu tiền?

  • Hộ gia đinh, cá nhân đang sử dụng đất mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng không có hành vi vi phạm quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Nộp 50% tiền sử dụng đất theo Bảng giá đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức công nhận, 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể đối với diện tích đất ở vượt hạn mức; Đối với đất có công trình xây dựng không phải đất ở nếu được cấp GCN QSDĐ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất tại thời điểm công nhận.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng có hành vi vi phạm quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP: Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất tại Bảng giá đất đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở; đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có), phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp GCN QSDĐ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tiền sử dụng đất khi làm sổ đỏ (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 hết bao nhiêu?

     + Đối với diện tích đất có nhà ở có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất:

  • Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.
  • Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004: Không phải nộp tiền SDĐ nếu giấy tờ ghi rõ đã nộp đúng mức quy định tai Luật Đất đai năm 1993; Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức quy định năm 1993 thì số tiền đã nộp sẽ được quy đổi thành tỉ lệ phần trăm diện tích đất, đối với % diện tích chưa nộp tiền sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận QSDĐ.

     + Đối với diện tích đất có nhà ở không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền sử dụng đất:

  •  Sử dụng ổn định từ trước 15/10/1993: Nộp 40% tiền sử dụng đất theo Giá đất tại Bảng giá đất đối với diện tích trong hạn mức, 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận đối với diện tích vượt hạn mức giao đất ở.
  • Sử dụng ổn định trong khoảng thời gian từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004: Nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất trong Bảng giá đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức giao; Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm công nhận đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất.

     + Diện tích đất còn lại không có nhà ở (nếu có) được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng sử dụng khi cấp GCN. Nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích đất ở và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Tiền sử dụng đất khi làm thủ tục cấp sổ đỏ (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm pháp luật đất đai kể từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014 mà nay được Nhà nước xét cấp Giấy chứng nhận hết bao nhiêu?

  • Đất ở có nguồn gốc được giao, cho thuê không đúng thẩm quyền hoặc có vi phạm Điều 22 Nghị định 43/2014NĐ-CP: Nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trường hợp có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo quy định thì được trừ số tiền đã nộp vào tiền sử dụng đất phải nộp; mức trừ không vượt quá số tiền sử dụng đất phải nộp.
  • Đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp GCNN QSDĐ sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

Lệ phí trước bạ

     Khoản 1 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 7 Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 4 Thông tư 301/2016/TT-BTC thì:

  • Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
  • Nhà, đất mức thu là 0,5%.
  • Xác định số tiền lệ phí trước bạ nộp ngân sách Nhà nước:

     Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp (đồng) = Giá trị quyền sử dụng đất theo Bảng giá đất (đồng) x 0,5%

     Mức thu lệ phí trước bạ đối với quyền sử dụng đất khống chế tối đa là 500 triệu đồng/1 lần/ 1 GCN.

Lệ phí cấp GCN QSDĐ (Lệ phí làm sổ đỏ), Phí thẩm định hồ sơ cấp GCN QSDĐ

     Căn cứ Danh mục phí, lệ phí kèm theo Luật phí và lệ phí năm 2015 thì Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, tài sản gắn liền với đất  và Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.

Một số nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của địa phương

     Ngoài ra, khi người sử dụng đất làm sổ đỏ thì tùy theo từng địa phương mà Hội đồng nhân dân tỉnh quy định các chi phí khi làm sổ đỏ và mức tiền phải nộp bao nhiêu như: Tiền đo đạc, lập hồ sơ địa chính…

     Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề Chi phí khi làm sổ đỏ (cấp GCN QSDĐ) hết bao nhiêu tiền mà bạn quan tâm.

– Liên hệ ngay 0969 093 651 để mua nhà đất Hà Nội.

Gọi điện Nhắn tin Zalo