Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật

Ảnh minh hoạ, liên hệ để lấy full ảnh nhà và nội thất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN QSDĐ) là một loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất khá quen thuộc với mọi người dưới các tên gọi dân dã như sổ đỏ nhà đất, sổ hồng. Tuy nhiên, khi tiếp cận từ góc độ pháp lý thì câu hỏi GCN QSDĐ là gì, GCN QSDĐ bao gồm những loại nào vẫn khiến nhiều người băn khoăn và chưa thật sự hiểu rõ.

     Căn cứ theo quy định của pháp luật, Nhamatdat.com chúng tôi xin tư vấn Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2013 mới nhất như sau:

Cơ sở pháp lý

  • Luật đất đai năm 2013
  • Luật đất đai năm 1993
  • Luật đất đai năm 2003
  • Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai
  • Thông tư 02/2015/TT-BTNMT Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ
  • Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
  • Thông tư 17/2009/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
  • Quyết định 24/2004/QĐ-BTNMT ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì?

     Theo định nghĩa tại Khoản 16 Điều 3 Luật đất đai 2013 quy định như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.

     Như vậy, GCN QSDĐ theo quy định của Luật đất đai là một chứng thư pháp lý. Chứng thư được hiểu là giấy tờ, văn bản có giá trị pháp lý làm bằng chứng hoặc giấy chứng nhận cho một chủ thể, đối tượng hay sự kiện nào đó. GCN QSDĐ là một loại giấy tờ hoặc văn bản có giá trị pháp lý được Nhà nước dùng để xác nhận quyền sử dụng đất của người có quyền sử dụng đất.

Các loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

     Theo Điều 97 Luật đất đai thì GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước. Đó là loại giấy chứng nhận có giá trị pháp lý, tuy nhiên còn các loại giấy chứng nhận khác là giấy tờ hợp lệ, xác nhận quyền sử dụng đất của người sử dụng đất là:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;
  • GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

     Nếu người sử dụng đất đang có một trong ba loại giấy tờ trên mà có nhu cầu đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì có thể làm thủ tục cấp đổi. Quy định về cấp đổi GCN QSDĐ được quy định tại đây.

Các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

     Những người sau đây thuộc trường hợp được cấp GCN QSDĐ được quy định tại Điều 99 Luật đất đai năm 2013 bao gồm:

  • Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai;
  • Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014; 
  • Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  • Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
  • Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
  • Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  • Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  • Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  • Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  • Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

     Để được cấp GCN QSDĐ thì người sử dụng đất phải thuộc một trong các trường hợp liệt kê ở trên và không thuộc các trường hợp không được cấp GCN QSDĐ sau đây:

Các trường hợp không được cấp GCN QSDĐ

     Theo Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì những trường hợp sau đây không được cấp GCN QSDĐ:

  • Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
  • Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  • Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  • Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  • Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.

Thẩm quyền cấp GCN QSDĐ

     Cấp GCN QSDĐ gồm cấp GCN QSDĐ và cấp đổi, cấp lại. Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai thì thẩm quyền cấp GCN QSDĐ như sau:

Thẩm quyền cấp GCN QSDĐ lần đầu

  • Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ cho:  Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam
  • Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền cấp GCN QSDĐ cho: Tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho Sở Tài nguyên và Môi trường cùng tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thẩm quyền cấp GCN QSDĐ khi người sử dụng đất thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, cấp đổi hoặc cấp lại

     Trường hợp người sử dụng đất đã có GCN QSDĐ thực hiện chuyển quyền sử dụng đất như: chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế, thế chấp, góp vốn, cho thuê, cho thuê lại hoặc thực hiện cấp đổi, cấp lại thì thẩm quyền được quy định như sau: ( Theo Điều 105 Luật đất đai và Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP)

  • Đối với những địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì do Sở Tài nguyên và Môi trường cấp GCN QSDĐ.
  • Đối với những địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai:
    • Sở Tài nguyên và Môi trường cấp GCN QSDĐ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
    • Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCN QSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

     Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật đất đai 2013 mới nhất mà bạn quan tâm.

– Liên hệ ngay 0969 093 651 để mua nhà đất Hà Nội.

Gọi điện Nhắn tin Zalo