THỦ TỤC SANG TÊN SỔ ĐỎ TỪ BỐ MẸ SANG CON THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Chia sẻ tin này:
Mua bán ký gửi hơn 15.000 căn nhà đẹp

Xin chào luật sư, hiện nay tôi có vấn đề liên quan đến pháp luật đất đai mong luật sư giúp đỡ. Tôi muốn làm thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con gái, tặng cho con một mảnh đất có diện tích 150m2 đất ở thì sang tên sổ đỏ cần những giấy tờ gì? Và thời gian làm thủ tục sang tên sổ đỏ mất bao lâu, chi phí hết bao nhiêu?

      Tôi xin chân thành cảm ơn!

      Căn cứ theo quy định của pháp luật, Nhamatdat.com chúng tôi xin tư vấn về thủ tục sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang con theo quy định pháp luật năm 2019 như sau:

Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Luật Đất đai năm 2013
  • Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 sửa đổi bổ sung năm 2014
  • Nghị định số 43/2014 hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013
  • Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định chi tiết thi hành Luật đất đai
  • Nghị định 140/2016/NĐ-CP Lệ phí trước bạ
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
  • Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
  • Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết nghị định số 01/2017/NĐ-CP

Khái niệm tặng cho

      Tặng cho đất đai là sự thỏa thuận của các bên, theo đó bên tặng cho chuyển giao quyền sử dụng đất của mình cùng diện tích thửa đất cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù.

Điều kiện để mảnh đất được thực hiện quyền tặng cho

      Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì bố mẹ được quyền tặng cho quyền sử dụng đất (cho đất) khi có đủ các điều kiện sau:

  •  Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp 02 trường hợp sau:

      Trường hợp 1: Bố mẹ anh/chị là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất thì không được cấp giấy chứng nhận nhưng vẫn được quyền tặng cho.

      Trường hợp 2: Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được quyền tặng cho đất đai khi: Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền tặng cho khi có đủ điều kiện để cấp giấy chứng nhận (chưa cần có giấy chứng nhận)

  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Trong thời hạn sử dụng đất. 
>> Xem thêm:  Hành vi lấn chiếm đất đai bị xử lý như thế nào?

Trình tự thủ tục sang tên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con

Công chứng hoặc chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

      Theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.

      Chuẩn bị hồ sơ công chứng: Căn cứ theo khoản 1 Điều 40 Luật công chứng 2014, hồ sơ công chứng gồm các giấy tờ sau:

  • Phiếu yêu cầu công chứng;
  • Dự thảo hợp đồng tặng cho (các bên soạn trước); nhưng thông thường các bên ra tổ chức công chứng và đề nghị soạn thảo hợp đồng tặng cho (phải trả thêm tiền công soạn thảo và không tính vào phí công chứng);
  • Bản sao giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu của các bên, Sổ hộ khẩu;
  • Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng tặng cho:Tùy tình trạng hôn nhân của người yêu cầu công chứng thì cung cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; quyết định ly hôn; văn bản cam kết về tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn tại UBND cấp xã nơi đăng ký kết hôn. Giấy tờ chứng minh nguồn gốc tài sản riêng: hợp đồng tặng cho, văn bản cam kết về tài sản, văn bản thỏa thuận chia tài sản chung.
  • Văn bản cam kết của các bên tặng cho về đối tượng tặng cho là có thật.
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân
>> Xem thêm:  Mua căn hộ thời hạn sở hữu 50 năm: Nên hay không?

Thủ tục đăng ký biến động, sang tên giấy chứng nhận

      Theo khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thủ tục sang tên giấy chứng nhận khi tặng cho quyền sử dụng đất được thực hiện theo các bước sau:

Chuẩn bị hồ sơ

     Công tác chuẩn bị hồ sơ thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT (sửa đổi bởi khoản 2 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT) về hồ sơ địa chính thì người sử dụng đất cần chuẩn bị:

  • Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo mẫu số 09/ĐK;
  • Hợp đồng tặng cho (mẫu giấy cho tặng đất viết tay; đánh máy có công chứng hoặc chứng thực);
  • Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân: giấy khai sinh của con, giấy tờ liên quan đến nhận con nuôi,…
  • Xác nhận của UBND cấp xã về việc không có tranh chấp; phù hợp với quy hoạch;
  • Giấy tờ tuỳ thân: CMND hoặc thẻ căn cước, hộ chiếu, Sổ hộ khẩu
  • Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn,…

Nộp hồ sơ

      Anh chị nộp 01 bộ hồ sơ tại:

  • Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tiếp nhận hồ sơ
  • Hoặc UBND cấp xã nơi có đất

Tiếp nhận và xử lý ban đầu

  • Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
  • Cơ quan tiếp nhận hồ sơ ghi đầy đủ thông tin vào sổ tiếp nhận và trao phiếu tiếp nhận cho người nộp hồ sơ
  • Trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Giải quyết yêu cầu

      Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các việc sau:

  • Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định; sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính thì mang biên lai đến đăng ký văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND cấp xã với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
  • Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp;
  • Trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì lập hồ sơ trình UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất.
  • Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
>> Xem thêm:  Đính chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định mới nhất

Trả kết quả

  • Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận cho anh/chị
  • Gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Nghĩa vụ tài chính

       Khi thực hiện thủ tục tặng cho đất đai, ngoài phí công chứng phải trả cho tổ chức công chứng thì phải nộp thêm các khoản phí sang tên sổ đỏ như thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ và lệ phí khác, cụ thể:

Thuế thu nhập cá nhân

     Theo khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân thì cha mẹ tặng cho con đất thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân hay còn gọi là thuế chuyển quyền sử dụng đất. Do đó, cha mẹ anh/chị tặng cho anh/chị thửa đất thì anh/chị sẽ không phải nộp loại thuế này.

Lệ phí trước bạ

      Khoản 10 Điều 9 nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ quy định: trường hợp này anh/chị cũng không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất đứng tên của anh/chị.

Chi phí khác khi thực hiện thủ tục sang tên nhà đất

  • Tiền đo đạc địa chính: do UBND cấp tỉnh quy định bảng giá cụ thể.
  • Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí trích lục bản đồ: do HĐND cấp tỉnh quy định.

      Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề Thủ tục sang tên sổ đỏ từ bố mẹ sang con theo quy định pháp luật năm 2019.

Chia sẻ tin này:
Nếu bạn chưa tìm thấy ngôi nhà tương lai thì hãy sử dụng chức năng Tìm kiếm hoặc Điền vào form dưới đây. Hãy viết yêu cầu mua nhà thật chi tiết, chúng tôi sẽ liên hệ lại ngay!



Nhà mặt đất - Mua bán ký gửi bất động sản thổ cư

Có thể bạn quan tâm