Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật

Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là thủ tục được thực hiện thường xuyên trong thủ tục hành chính đất đai. Để thực hiện được thủ tục này, người sử dụng đất cần chuẩn bị hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu bao gồm những giấy tờ theo quy định của pháp luật.
Căn cứ theo quy định của pháp luật, Nhamatdat.com chúng tôi xin tư vấn Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định mới nhất năm 2019 như sau:
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2013
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là việc yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất ổn định lâu dài đủ điều kiện cấp giấy nhưng chưa thực hiện thủ tục cấp GCN QSDĐ. Tuy nhiên không phải trong mọi trường hợp người đang sử dụng đất chưa có Giấy chứng nhận đều được cấp giấy, trên thực tế nhiều trường hợp dù đã nộp hồ sơ nhưng lại không đủ điều kiện được công nhận QSDĐ.
Căn cứ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.
Theo quy định tại Điều 99 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho trường hợp người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 của Luật này.
+ Theo Điều 100 Luật đất đai 2013, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất dựa trên các căn cứ sau:
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất ổn định lâu dài. Để chứng minh cho quá trình sử dụng đất lâu dài của mình người sử dụng đất cần đưa ra các giấy tờ quy định tại Điều 21 có ghi thời điểm bắt đầu sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có các giấy tờ về quyền sử dụng đất như: Những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993; Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; Giấy tờ về quyền sử dụng đất do chế độ cũ cắp cho người sử dụng đất; Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật. Nghĩa vụ tài chính phải nộp được quy định tại Điều 20 Nghị định 45/2014/NĐ-CP về tiền sử dụng đất.
- Trường hợp Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án, quyết định của TAND, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận. Nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp không có tranh chấp được UBND xã xác nhận là đất sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì được cấp Giấy chứng nhận.
+ Theo Điều 101 và Khoản 2 Điều 100 Luật đất đai 2013 thì Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất trong trường hợp sau:
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà có các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 nhưng mang tên người khác; đồng thời có các giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho) nhưng chưa làm thủ tục sang tên thì được cấp Giấy chứng nhận nếu được UBND cấp xã xác nhận đất không có tranh chấp.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước 01/7/2014, có hộ khẩu thường trú tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp. Trường hợp này không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu
Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;
– Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP).
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ tại Điều 100 Luật đất đai mang tên người khác thì cần nộp các giấy tờ mang tên người khác kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, Giấy xác nhận đất đó không có tranh chấp.
– Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì cần có Bản án, quyết định hoặc các văn bản liên quan.
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01/7/2014: cần có Giấy tờ về việc Nhà nước giao, cho thuê đất và Giấy xác nhận của UBND cấp xã về việc đất không có tranh chấp.
– Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp: Giấy xác Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
– Ngoài các giấy tờ nêu trên, người sử dụng đất cần nộp bản sao các giấy tờ nhân thân như CMND, sổ hộ khẩu, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân…
Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu sau khi đã chuẩn bị xong hồ sơ
- Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, hoặc tại UBND cấp xã.
- Hồ sơ được nộp tại UBND cấp xã nơi có đất. UBND cấp xã nơi có đất xem xét nguồn gốc đất, nhà ở và công trình trên đất xác nhận vào đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, niêm yết công khai tại trụ sở UBND trong thời gian 15 ngày. Sau đó UBND cấp xã nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi UBND cấp huyện (qua Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện) đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
- Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả. Sau đó UBND cấp xã nơi có đất lập Tờ trình kèm theo hồ sơ gửi Văn phòng đăng ký đất đai.
- Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ từ UBND cấp xã và kiểm tra, xác nhận đủ điều kiện thụ lý hồ sơ.
- Căn cứ vào thông báo nộp lệ phí trước bạ nhà đất, Người đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính và nhận Giấy chứng nhận theo quy định.
- Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ
- UBND huyện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân, hộ gia đình, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đủ điều kiện sở hữu nhà ở tại VN
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
- Cơ quan có trách nhiệm trao GCN: Văn phòng đăng ký đất đai trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã thì Văn phòng đăng ký đất đai gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho người được cấp.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu theo quy định mới nhất mà bạn quan tâm.

Có thể bạn quan tâm

Những bài thơ ngắn hay về ăn uống hài hước nhất

Nhà phố là gì? Có mấy loại nhà phố? Những ưu điểm và nhược điểm của nhà phố là gì?

Nhà mặt đất là gì? Nhà chung cư là gì? So sánh nhà mặt đất và chung cư cho người sắp mua nhà?

Môi giới bất động sản là gì? Công việc cụ thể và lợi ích của người môi giới nhà đất chuyên nghiệp?

Nên mua nhà nhỏ trong ngõ to hay nhà to trong ngõ nhỏ?

Sổ đỏ là gì? Sổ hồng làm gì? Cách phân biệt sổ hồng và sổ đỏ chi tiết?

Đất nông nghiệp là gì? Có mấy loại đất nông nghiệp? Đất nông nghiệp khác đất ở như thế nào?
